Khoảng một tuần nay nhiều nơi ở ĐBSCL có
mưa liên tục làm ảnh hưởng đến việc thu hoạch lúa hè thu, làm lúa bị đỗ
ngã hàng loạt khiến chi phí thu hoạch tăng cao, tỷ lệ hao hụt nhiều và
chất lượng lúa cũng bị ảnh hưởng; trong đó lo nhất là giá lúa có chiều
hướng sụt giảm và thương lái cũng hạn chế thu mua. Giá lúa tươi loại
thường sụt chỉ còn 3.400 - 3.700 đồng/kg; lúa tươi hạt dài ở mức 4.300 -
4.400 đồng/kg… bình quân giảm 100 - 200 đồng/kg so với thời điểm đầu
tháng 6 -2014. Theo Sở NN-PTNT các tỉnh ĐBSCL, các doanh nghiệp xuất
khẩu gạo cần đẩy mạnh tiến độ thu mua lúa hè thu nhằm tránh nguy cơ giá
lúa tiếp tục giảm và ùn ứ đầu ra khi các tỉnh đồng loạt thu hoạch rộ
trong thời gian tới…
Hiện nay giá dừa trái trong tỉnh dao
động từ 80.000 đồng đến 95.000 đồng/chục/12 trái (Tùy theo từng vùng và
tùy dừa lớn hay nhỏ). Dừa khô trái loại từ 1,2 đến dưới 1,3 giá 9.500
đồng/trái; loại dưới 1,2kg giá 6.500 đồng/trái. Dừa uống nước có giá từ
80.000 - 95.000đồng/chục/12 trái. Riêng dừa xiêm xanh giá 100.000 -
110.000 đồng/chục/12 trái.
Từ đầu tháng 6 đến nay, giá tôm nguyên
liệu đang trong chiều hướng tăng trở lại, người nuôi tôm ở các tỉnh rất
phấn khởi, sau thời gian khá dài tôm rớt giá. Cụ thể, giá tôm nguyên
liệu hiện tại được các doanh nghiệp mua: tôm sú nguyên liệu 20 con/kg là
260 nghìn đồng; 30 con/kg là 230 nghìn đồng, 40 con/kg là 200 nghìn
đồng, so với giá thấp nhất tăng khoảng 10 đến 15 nghìn đồng/kg. Tôm thẻ
chân trắng 60 - 70 - 80 - 90 - 100 con/kg giá lần lượt là 114 nghìn
đồng; 110 nghìn đồng; 107 nghìn đồng; 102 nghìn đồng và 100 nghìn đồng,
so với giá thấp nhất tăng lần lượt khoảng từ 27 đến 12 nghìn đồng/kg.
Lấy giá bình quân từ đầu năm so với cùng kỳ năm trước thì giá tôm sú
nguyên liệu vẫn còn cao hơn từ 18% đến 35% tùy kích cỡ; tôm thẻ chân
trắng bình quân cao hơn từ 2,4% đến 7,1%.Ngành nông nghiệp khuyến cáo
người sản xuất cần phát huy lợi thế nghề nuôi tôm sú truyền thống; coi
trọng yếu tố mùa vụ, thời tiết, môi trường, dịch bệnh…
Những ngày gần đây, giá cá điêu hồng
nuôi bè nằm ở mức cao hơn giá thành sản xuất và có xu hướng tăng nhẹ nên
nông dân nuôi cá làng bè yên tâm sản xuất. Hiện nay, cá điêu hồng loại
500 - 700 gram/con được thương lái thu mua với giá 35.000 đồng/kg nếu
bắt bằng ghe đục (ghe có khoang thông đáy bằng lưới để chứa cá), còn nếu
bằng cá oxy (cá sống đựng trong bao nilong có bơm oxy) được thu mua với
giá 35.500 đồng/kg. Tính ra giá cá thời điểm này đã tăng 1.000 đồng/kg
so với nửa tháng trước.Với giá cá trên thị trường thời điểm này, nông
dân nuôi cá điêu hồng trên bè có thể lãi từ 10 - 15 triệu đồng/bè sau 6
tháng nuôi cá. Tuy nhiên, để nghề nuôi cá bè phát triển bền vững cần
phải thực hiện nhiều giải pháp đồng bộ.
TT
|
Mặt hàng
|
Giá (đồng/kg)
|
Tăng
(đồng/kg)
|
Giảm
(đồng/kg)
|
Ghi chú
(so sánh với tuần- tháng )
|
1
|
Lúa loại thường (ướt) |
3.400-3.700
|
100-200
|
Giảm so với đầu tháng 6
|
|
2
|
Lúa hạt dài ( ướt) |
4.300-4.400
|
100-200
|
||
3
|
Bưởi da xanh (mua tại vườn) |
44.000- 47.000
|
|||
4
|
Bưởi da xanh (mua tại vựa loại I) |
48.000-50.000 |
|||
5
|
Bưởi Năm Roi (mua xô) |
14.000-16.000
|
|||
6 |
Bưởi năm Roi loại 1 |
19.000-20.000
|
|||
7
|
Hạt Ca cao khô ( cộng thưởng) |
57.000-.61000
|
|||
8
|
Ca cao tươi |
4.700-5.000
|
|||
9
|
Tôm sú ( 30 con/kg) |
235.000-240.000
|
|||
10
|
Tôm thẻ chân trắng (100 con) |
100.000-105.000
|
|||
11
|
Cá tra thịt vàng |
22.000
|
|||
12
|
Cá Tra thịt trắng |
23.000
|
|||
13
|
Cá điêu hồng |
40.000-42.000
|
|||
14
|
Gà tam hoàng |
43.000-44.000
|
|||
15
|
Gà thả vườn |
90.000-100.000
|
|||
16
|
Heo hơi |
50.000-55.000
|
TT
|
Mặt hàng
|
ĐVT
|
Giá (đồng/ chục)
|
Tăng
(đồng)
|
Giảm
(đồng)
|
Ghi chú
(so sánh với tuần, tháng trước)
|
1
|
Dừa khô loại 1 |
Chục
|
110.000- 115.000 |
|||
2
|
Dừa khô mua xô |
Chục
|
80.000-95.000 |
10.000 |
So với tuần trước
|
|
3
|
Dừa xiêm xanh |
Chục
|
100.000-110.000 |
|||
3
|
Dừa uống nước |
Chục
|
80.000-90.000 |